TRƯỜNG
ĐẠI HỌC VINH
KHOA
XÂY DỰNG
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯
Nghệ An, ngày 10 tháng 3 năm 2017
|
GIỚI
THIỆU CHUNG
1.1. Giới thiệu
Khoa Xây dựng có chức năng đào tạo trình độ
đại học, cao đẳng và thạc sỹ thuộc các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng, kỹ thuật
giao thông xây dựng, công trình thủy lợi, kinh tế xây dựng; Nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực xây dựng.
Với đội ngũ cán bộ gồm: 45 người, trong đó
6 TS, 16 NCS và 23 Thạc sỹ.
Khoa Xây dựng
có các nhiệm vụ
1.
Chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng
về nội dung, chương trình đào tạo các ngành nghề thuộc khoa phụ trách.
2.
Tổ chức quá trình đào tạo, xây
dựng kế hoạch, tiến độ giảng dạy và quản lý việc thực hiện kế hoạch đào tạo
trong năm học.
3.
Tổ chức nghiên cứu khoa học, hợp
tác Quốc tế phục vụ đào tạo và sản xuất.
4.
Tổ chức quản lý các tổ chuyên
môn của Khoa thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, học tập theo kế hoạch Nhà trường
giao.
5.
Tổ chức quản lý, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học và nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng
viên, giáo viên trong Khoa.
6.
Thực hiện tốt công tác quản lý
giáo dục sinh viên thuộc Khoa quản lý.
7.
Nghiên cứu đề xuất với Nhà trường
những vấn đề mới trong chương trình đào tạo, qui mô đào tạo, các vấn đề về cải
tiến nội dung và phương pháp giảng dạy chuyên ngành.
8.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả
cơ sở vật chất kỹ thuật do Khoa phụ trách;
9.
Làm tốt công tác thi đua, khen
thưởng hàng năm cho Cán bộ và sinh viên thuộc diện Khoa quản lý
10.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Hiệu trưởng giao.
Trong những năm qua, khoa Xây dựng đã từng
bước khẳng định được uy tín, tạo được vị thế vững chắc trong Trường Đại học Vinh
về đào tạo và nghiên cứu khoa học. Vì vậy,
việc hoạch định kế hoạch phát triển là yêu cầu bức thiết nhằm đổi mới công tác
quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu xã hội nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ.
1.2. Cơ sở pháp lý xây dựng kế hoạch
chiến lược
Kế hoạch chiến lược phát triển của Khoa xây
dựng được xây dựng dựa trên các văn bản pháp lý sau:
- Luật Giáo dục 2005 của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam
- Điều lệ Trường Đại học ban hành theo quyết
định số 58/2010/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ thông báo số 165/TB-DHV ngày 26
tháng 10 năm 2017 của Hiệu trưởng trường Đại học Vinh về Kết luận của Hiệu Trưởng
tại hội nghị Trưởng bộ môn, trợ lý đào tạo và cố vấn học tập năm học 2017-2018.
Phần thứ nhất
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
1.1. Môi trường bên ngoài
1.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực
- Xu
thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế đang diễn ra nhanh chóng, mạnh mẽ và sâu rộng;
khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đang làm thay đổi nhanh
chóng bộ mặt của các nước và thế giới; nhiều vấn đề lớn nảy sinh yêu cầu nhiều
quốc gia phối hợp để giải quyết.
- Nhiều tiềm năng được khai thác, phát huy
lợi thế so sánh nhờ thu hút các nguồn lực to lớn từ bên ngoài. Tuy nhiên việc
thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đó đòi hỏi phải có nguồn nhân lực
trình độ và chất lượng cao.
- Giáo dục đại học đang có xu hướng quốc tế
hóa ngày càng mạnh mẽ. Quá trình này tạo ra nhiều cơ hội cho giáo dục đại học
các nước đang phát triển tiếp cận nhanh với trình độ quốc tế. Tuy nhiên cũng đặt
ra nhiều thách thức cho đại học ở các nước đang phát triển trong việc cạnh
tranh thu hút người học, giảng viên, cán bộ quản lý giỏi,… đòi hỏi giáo dục đại
học các nước phải nhanh chóng đổi mới mạnh mẽ hình thức, nội dung, chương trình,
phương pháp đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu xã hội và đạt
được những chuẩn mực chung về chất lượng giáo dục.
1.1.2. Bối cảnh trong nước
- Đảng
ta đã xác định mục tiêu chiến lược: “Đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước
công nghiệp theo hướng hiện đại”. Điều đó đòi hỏi ngày càng cao về nguồn lực
con người, năng lực khoa học và công nghệ. Đây là điều kiện thuận lợi để các
trường đại học phát triển qui mô và nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu
của xã hội.
- Lĩnh vực giáo dục, đào tạo và khoa học
công nghệ được Đảng và Nhà nước xác định là quốc sách hàng đầu. Ngành giáo dục,
đặc biệt là giáo dục đại học đang tiến hành mạnh mẽ đổi mới hình thức, nội
dung, chương trình đào tạo và phương pháp dạy - học là yếu tố quan trọng để các
trường thay đổi diện mạo và chủ động hội nhập quốc tế.
- Khoa xây dựng, khoa Xây dựng, trường Đại
học Vinh có nhiều điều kiện thuận lợi trong đầu tư, sử dụng cơ sở vật chất, nguồn
lực chung của Trường Đại học Vinh; có điều kiện để thực hiện các chương trình
đào tạo,nghiên cứu khoa học theo hướng liên ngành.
1.2. Thực trạng Khoa xây dựng
1.2.1. Bộ máy quản lý và cơ chế hoạt động
Khoa xây dựng, trường Đại học Vinh. Công
tác quản lý - điều hành của Trường chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của khoa
Xây dựng, trường Đại học Vinh.
Nhìn chung, hoạt động của Khoa đã thể hiện
được tính linh hoạt, phối hợp và đồng bộ trong quản lý, điều hành góp phần thúc
đẩy sự phát triển của Khoa, Trường. Hệ thống các văn bản quản lý điều hành nội
bộ trong nhà trường được xây dựng đầy đủ, mang tính khoa học cao tạo điều kiện
thuận lợi và đồng bộ trong công tác quản lý.
Tuy nhiên, công tác này vẫn còn một số hạn
chế
+ Việc sử dụng ngoại ngữ tin học trong giảng
dạy và nghiên cứu khoa học còn nhiều hạn chế.
1.2.2. Đội ngũ cán bộ, giảng viên
Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, giảng
viên của Khoa không ngừng được tăng cường về số lượng và chất lượng. Số lượng
cán bộ, giảng viên tăng qua các năm. Năm 2002, khi mới thành lập đội ngũ cán bộ,
giảng viên của Khoa chỉ có 04 người. Đến năm 2017, đội ngũ cán bộ, giảng viên của
Khoa đã là 14 người.
Song song với việc tăng về số lượng, công
tác bồi dưỡng đào tạo đội ngũ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ giảng dạy được Trường
quan tâm thích đáng. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ, giảng viên, bên cạnh
các chính sách chung của Nhà nước, Trường luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi để thực
hiện tốt công tác đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ, do đó cán bộ giáo viên có nhiều
cơ hội tham gia các khoá đào tạo. Vì vậy, chất lượng đội ngũ của Khoa trong một
thời gian ngắn đã tăng lên nhanh chóng. Năm 2002, cán bộ giảng dạy của Khoa có
trình độ sau đại học chỉ chiếm 10%, đến nay 100% giảng viên có trình độ sau đại
học và 02 Tiến sỹ. Hiện nay giảng viên đang được cử đi đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ
ở các cơ sở có uy tín trong và ngoài nước như Australia, Nga, Hàn Quốc,…
Tuy nhiên, hiện nay đội ngũ giảng viên còn
thiếu so với yêu cầu mở rộng quy mô đào tạo, đội ngũ giảng viên đầu ngành ít,
chất lượng đội ngũ so với yêu cầu còn nhiều hạn chế.
1.2.3. Công tác đào tạo
Song song với việc mở rộng các chuyên ngành
đào tạo của Khoa, Trường, Khoađặc biệt
chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo và đã có nhiều biện pháp nhằm đảm bảo các
điều kiện về đội ngũ CBGD, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, tăng cường công
tác quản lý, cải tiến nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học.
Chương trình giáo dục, kế
hoạch giảng dạy và học tập của Khoa được Khoaxây dựng theo đúng quy định, dựa trên cơ sở chương
trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với sứ mạng, mục tiêu
giáo dục và chức năng, nhiệm vụ của nhà trường.
1.2.4. Công tác nghiên cứu khoa học
Trong những năm qua Trường
đã chú trọng đầu tư cho hoạt động nghiên cứu KHCN bằng nhiều hình thức phong
phú, đa dạng và đã đạt được nhiều kết quả, tạo tiền đề để đẩy mạnh hơn nữa công
tác nghiên cứu KHCN trong những năm tới.
Tuy nhiên, công tác
nghiên cứu khoa học vẫn còn một số tồn tại cần khắc phục, như:
+ Chưa tập hợp rộng rãi được
đội ngũ các nhà khoa học của Khoa, Khoađể xây dựng đề tài nghiên cứu, chương trình, dự án
lớn, trọng điểm theo hướng chuyên ngành, liên ngành. Các công trình nghiên cứu
khoa học còn mang tính đơn lẻ, chưa có sự tập trung cao về trí tuệ để giải quyết
có hiệu quả những vấn đề lớn của thực tiễn.
+ Việc ứng dụng kết quả
nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất kinh doanh và quản lý còn nhiều hạn chế.
+ Điều kiện tài chính, cơ
sở vật chất phục vụ công tác nghiên cứu khoa học còn hạn chế, ảnh hưởng nhiều đến
chất lượng.
1.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
1.3.1. Điểm mạnh
- Đội ngũ giảng viên trẻ
có năng lực chuyên môn, ngoại ngữ, tin học, năng động và sáng tạo, có khả năng
nhanh chóng hội nhập với khu vực và quốc tế. Có nhiều giảng viên giỏi đủ năng lực
tư vấn, lập và quản lý, điều hành các dự án hợp tác trong nước và nước ngoài.
- Hợp tác, liên kết đào tạo
và NCKH với nhiều trường đại học có uy tín ở trong và ngoài nước. Có quan hệ
liên kết, hợp tác chặt chẽ với nhiều doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế, hiệp hội
doanh nghiệp, các viện nghiên cứu trong nước.
- Đã có chủ trương và dự
án về đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ giảng dạy và nghiên
cứu.
- Khả năng sinh viên tìm
được việc làm thích hợp sau khi tốt nghiệp cao.
1.3.2. Điểm yếu
- Đội ngũ nhân lực, đặc
biệt là nhân lực khoa học đầu ngành có chức danh, học vị cao còn thiếu.
- Cơ sở vật chất và năng
lực tài chính chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển. Việc thu hút đầu tư các nguồn
lực từ xã hội của Nhà trường còn nhiều hạn chế.
- Thư viện còn nghèo,
giáo trình, tài liệu chưa đáp ứng yêu cầu cả về số lượng và chất lượng.
- Trao đổi giảng viên,
sinh viên với nước ngoài còn hạn chế.
- Chưa áp dụng rộng rãi,
đồng bộ công nghệ thông tin trong giảng dạy, nghiên cứu, điều hành và quản lý.
- Cơ chế chính sách được
ban hành chưa tạo được động lực đủ mạnh để thu hút người tài và cán bộ, giảng
viên nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
Phần thứ hai
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN
KHOA XÂY DỰNG ĐẾN NĂM 2020
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
2.1. Sứ mệnh, tầm nhìn và giá
trị cốt lõi
2.1.1 Sứ mệnh
Sứ mệnh của Khoa xây dựng là giảng dạy
các học phần cơ sở ngành của khoa Xây dựng và một số khoa Kỹ thuật công nghệ
khác; thực hiện nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ.
2.1.2. Tầm nhìn đến năm 2020
Đến năm 2020, Khoa xây dựng trở thành một Khoa vững mạnh về nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và
cung ứng dịch vụ về lĩnh vực xây dựng và quản lý có chất lượng, uy tín.
2.1.3. Giá trị cốt lõi
- Tạo môi trường thuận lợi để mọi người phát huy sáng tạo, phát triển
tài năng.
- Mang lại cho người học
môi trường học tập, nghiên cứu tiên tiến để nâng cao kiến thức, phát triển kỹ
năng, sáng kiến lập nghiệp, cạnh tranh được về việc làm và cơ hội học tập trong
môi trường quốc tế.
- Coi trọng chất lượng,
hiệu quả, phát triển bền vững.
- Đáp ứng nhu cầu xã hội
2.2. Mục tiêu chiến lược
đến năm 2020
2.2.1. Mục tiêu tổng
quát
Xây dựng Khoa xây dựng ngoài sứ mệnh đào tạo đại học, sau đại học và trở
thành một trung tâm nghiên cứu và chuyển giao khoa học
công nghệ về lĩnh vực xây dựng đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng, trình độ cao phục vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội khu vực Bắc Trung Bộ và cả nước.
2.2.2. Các mục tiêu cụ
thể
- Về trình độ giảng viên: Phấn đầu đến năm
2020 số lượng giảng viên có trình độ tiến sỹ 12 người, chiếm tỷ lệ 26.6%; số lượng
PGS 1. Năm 2025 số lượng cán bộ giảng viên có trình độ tiến sỹ chiếm 45%, PGS
chiếm 6%.
- Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công
nghệ: Đến năm 2020 có 1 đến 2 đề tài cấp bộ/ tỉnh. Phấn đấu có tổng số bài báo
đăng trên tạp chí có chỉ số ISI/Scopus đến năm 2020 là 15, đến năm 2025 là 30.
- Về trình độ ngoại ngữ tin học: Phấn đấu
có 100 % cán bộ đạt trình độ tiếng Anh B1 – theo thang điểm Châu Âu. Số cán bộ
sử dụng ngoại ngữ trong giảng dạy đến năm 2020 là 4 người chiếm tỷ lệ 24%, đến
năm 2025 có 100% cán bộ sử dụng tiếng Anh trong giảng dạy.
- Về đào tạo sau đại học: Phấn đấu năm 2025
sẽ có mã ngành đào tạo tiến sỹ chuyên ngành Cơ kỹ thuật.
2.3. Các giải pháp chiến lược
2.3.1. Giải pháp về đào tạo
- Đổi mới nội dung chương
trình đào tạo theo hướng kết hợp, hợp lý giữa đào tạo tri thức nghề nghiệp với
kỹ năng thực hành, năng lực sáng tạo. Từng bước tiếp cận chương trình đào tạo
tiến tiến của thế giới, khu vực phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
- Đổi mới phương pháp giảng
dạy theo hướng nâng cao kỹ năng nghề nghiệp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của
người học, ứng dụng các phương tiện hiện đại làm bước đột phá nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo.
- Đổi mới công tác tổ chức,
biên soạn, nghiệm thu giáo trình nhằm nâng cao chất lượng, đảm bảo tính khoa học,
cập nhật và chính xác. Nội dung giáo trình bài giảng cần đổi mới theo hướng
nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho người học đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển
kinh tế - xã hội đặt ra của đất nước, của khu vực.
- Phát triển mạng lưới cựu
sinh viên để kết nối, khai thác tiềm năng, thế mạnh đóng góp cho sự phát triển
của Nhà trường.
2.3.2. Giải pháp về
nghiên cứu khoa học
- Nâng cao năng lực và kỹ
năng NCKH của đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán bộ nghiên cứu theo hướng chuyên
sâu; tăng cường thu hút đội ngũ tham gia nghiên cứu khoa học và nâng cao hiệu
quả công tác nghiên cứu.
- Tập hợp lực lượng để mỗi
ngành đào tạo tổ chức xây dựng được 1 nhóm NCKH mạnh để thực hiện các chương
trình nghiên cứu, đề tài, dự án khoa học lớn theo hướng chuyên ngành, liên
ngành, tập hợp nhiều nhà khoa học tham gia tạo ra các sản phẩm nghiên cứu có chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho vùng và đất nước.
- Tranh thủ các dự án của
các tổ chức trong nước và nước ngoài để tổ chức NCKH, chuyển giao công nghệ và
tiếp nhận công nghệ hiện đại, gắn chặt các hoạt động NCKH, nghiên cứu triển
khai ứng dụng với các chương trình dự án, đề án phát triển KT - XH.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ
NCKH cấp Bộ, Nhà nước. Nâng cao chất lượng đề tài nghiên cứu; xây dựng chỉ tiêu
đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động NCKH
- Gắn chặt nghiên cứu
khoa học với đào tạo đặc biệt là đào tạo trên đại học, hoạt động nghiên cứu
khoa học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
2.3.3 Giải pháp phát triển
hợp tác quốc tế
- Tiếp tục tìm kiếm phát
triển quan hệ hợp tác với các đối tác mới và tiếp tục thực hiện các dự án đang
được triển khai.
- Chú trọng việc mở rộng
phạm vi tham gia dự án. Xây dựng thêm các dự án hợp tác đào tạo với các trường
đại học và các tổ chức trong và ngoài nước.
- Hợp tác liên kết đào tạo
một số chuyên ngành trọng điểm với các cơ sở đào tạo nước ngoài theo chương
trình tiên tiến của hệ thống giáo dục quốc tế.
2.3.4. Giải pháp xây dựng
cơ cấu tổ chức và phát triển đội ngũ
- Xây dựng đội ngũ cán bộ
giảng dạy đảm bảo hợp lý về cơ cấu và tiêu chuẩn, đáp ứng các yêu cầu về số lượng,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ.
- Chuẩn hoá đội ngũ CBGD
bằng cách bổ sung, bồi dưỡng, sàng lọc đội ngũ CBGD, nâng cao trình độ chuyên
môn, ngoại ngữ. Mời chuyên gia trong nước hoặc nước ngoài có kinh nghiệm giảng
dạy, có phương pháp giảng dạy tốt tham gia giảng dạy để bồi dưỡng kỹ năng đổi mới
phương pháp giảng dạy cho giáo viên.
* Đối với cán bộ giảng dạy
- Rà soát và đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ giảng dạy của
từng ngành đào tạo về tình hình tư tưởng, đạo đức, phẩm chất, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy, kỹ năng và kết quả truyền thụ kiến thức
cho sinh viên, học viên.
- Tiến hành xây dựng quy hoạch cán bộ chuyên môn trong từng học trình trong từng ngành
đào tạo, có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình
độ, chuẩn hoá chức danh cho từng đơn vị; đảm bảo trẻ hoá và tính kế thừa của đội
ngũ, tối ưu hoá việc sử dụng đội ngũ cán bộ giảng dạy.
- Kết nối giảng viên liên
ngành, liên trường trong nước và nước ngoài trên các lĩnh vực giảng dạy và
nghiên cứu khoa học để tiếp thu kinh nghiệm và phương pháp mới.
- Đào tạo và bồi dưỡng
giáo viên cần tập trung vào cả ba nội dung: nâng cao tri thức, đổi mới phương
pháp giảng dạy, rèn luyện đạo đức nghề nghiệp và nâng cao trách nhiệm xã hội.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ GIÁM
SÁT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
Kế
hoạch chiến lược Khoa xây dựng giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
là những mục tiêu tổng quát, những nội dung giải pháp cơ bản, khái quát có ý
nghĩa định hướng phát triển Khoatrong thời gian dài. Tổ chức thực hiện và đánh
giá quá trình thực hiện chiến lược có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện
tầm nhìn, mục tiêu tổng quát, sứ mệnh.
Để kế
hoạch chiến lược thành hiện thực, Khoacần chỉ đạo thực hiện tốt các công việc
sau đây:
-
Thông báo kế hoạch chiến lược đến toàn bộ cán bộ, công chức, đồng thời tuyên
truyền nâng cao nhận thức đối với việc thực hiện kế hoạch chiến lược.
- Hằng
năm tiến hành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hành động chiến lược để xác
định sự tiến bộ, phù hợp với kế hoạch chiến lược. Có cơ sở để điều chỉnh, bổ sung
các chỉ tiêu chiến lược phù hợp với điều kiện thực tế của Khoa và Bộ môn.
Tổ
chức thực hiện thành công kế hoạch đã được xây dựng trong giai đoạn 2015 - 2020
với những mục tiêu và định hướng lớn đã được tuyên bố trong kế hoạch chiến lược
đó là nhiệm vụ hết sức to lớn và nặng nề nhằm góp phần xây dựng, phát triển Khoavà
Khoa Xây dựng, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài, nâng cao nhân trí, tạo nguồn nhân
lực có trình độ cao đáp ứng nhu cầu xã hội, thực hiện thành công sự nghiệp CNH,
HĐH đất nước.
PHÊ DUYỆT CỦA ĐẢNG ỦY KXD KHOA XÂY DỰNG
TM. Ban chấp hành ĐBBP
(đã ký) (đã ký)
Trần Ngọc Long TS. Phan Văn Tiến